1. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was living in the Koliyan country: there is a town of the Koliyans called Haliddavasana.




Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở giữa dân chúng Koliya Haliddavasana là tên một thị trấn của dân chúng Koliya.

 

2. Then Punna, a son of the Koliyans and an ox-duty ascetic, and also Seniya a naked dog duty ascetic, went to the Blessed One, and Punna the ox duty ascetic paid homage to the Blessed One and sat down at one side, while Seniya the naked dog-duty ascetic exchanged greetings with the Blessed One, and when the courteous and amiable talk was finished, he too sat down at one side curled up like a dog. When Punna the ox-duty ascetic sat down, he asked the Blessed One: "Venerable sir, this naked dog-duty ascetic Seniya does what is hard to do: he eats his food when it is thrown on the ground. That dog duty has long been taken up and practiced by him. What will be his destination? What will be his future course?"1


Rồi Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ, và lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, cùng đi đến Thế Tôn, sau khi đến Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. C̣n lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, nói lời hỏi thăm với Thế Tôn, sau khi nói lên lời hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên, ngồi chơ hỏ như con chó. Sau khi ngồi một bên, Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ, bạch Thế Tôn:
-- Bạch Thế Tôn, lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, thực hành những hạnh khó hành, ăn đồ ăn quăng xuống đất, chấp nhận và hành tŕ hạnh con chó trong một thời gian dài, vậy sanh thú ông ấy thế nào, vận mạng ông ấy thế nào?

 

"Enough, Punna, let that be. Do not ask me that."



-- Thôi vừa rồi Punna, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa.

 

A second time...
A third time Punna the ox-duty ascetic asked the Blessed One:
-"Venerable sir, this naked dog-duty ascetic Seniya does what is hard to do: he eats his food when it is thrown on the ground. That dog duty has long been taken up and practiced by him. What will be his destination? What will be his future course?"



Lần thứ hai... (như trên)...
Lần thứ ba Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ, bạch Thế Tôn: - Bạch Thế Tôn, lơa thể Seniya hành tŕ hạnh con chó, thực hành những hạnh khó hành, ăn đồ ăn quăng dưới đất, chấp nhận và hành tŕ hạnh con chó trong một thời gian dài, vậy sanh thú ông ấy thế nào, vận mạng ông ấy thế nào?

 

"Well, Punna, since I certainly cannot persuade you when I say 'Enough, Punna, let that be. Do not ask me that,' I shall therefore answer you.



-- Này Punna, thật sự Ta đă không chấp nhận (câu hỏi) của Ông và đă nói: "Thôi vừa rồi Punna, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa". Tuy vậy, Ta sẽ trả lời cho Ông.

 

3. "Here, Punna, someone develops the dog duty fully and unstintingly, he develops the dog-habit fully and unstintingly, he develops the dog mind fully and unstintingly, he develops dog behavior fully and unstintingly. Having done that, on the dissolution of the body, after death, he reappears in the company of dogs. But if his view is such as this: 'By this virtue or duty or asceticism or religious life I shall become a (great) god or some (lesser) god,' that is wrong view in his case. Now there are two destinations for one with wrong view, I say: hell or the animal womb. So, Punna, if his dog duty is perfected, it will lead him to the company of dogs; if it is not, it will lead him to hell."



Ở đây, này Punna, người nào hành tŕ hạnh con chó một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ giới con chó một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ tâm con chó một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ uy nghi con chó một cách hoàn toàn viên măn, sau khi thân hoại mạng chung sẽ sanh thân hữu cùng với các loài chó. Nếu Ông ấy có tà kiến như sau: "Do giới này, hạnh này, khổ hạnh này, hay phạm hạnh này, ta sẽ sanh thành chư Thiên này, hay chư Thiên khác", thời này Punna, đối với kẻ có tà kiến, Ta nói có một trong hai sanh thú như sau: địa ngục hay bàng sanh. Như vậy, này Punna, nếu hạnh con chó được thành tựu, thời được sanh trong loài chó, nếu không được thành tựu, thời được sanh trong địa ngục.

 

4. When this was said, Seniya the naked dog-duty ascetic wept and shed tears. Then the Blessed One told Punna, son of the Koliyans and an ox-duty ascetic: "Punna, I could not persuade you when I said, 'Enough Punna, let that be. Do not ask me that.'"



Khi được nói vậy, lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, khóc than chảy nước mắt. Rồi Thế Tôn nói với Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ:
-- Này Punna, Ta đă không chấp nhận (câu hỏi) của ông và đă nói: "Thôi vừa rồi Punna, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa".

 

"Venerable sir, I am not weeping that the Blessed One has spoken thus. Still, this dog duty has long been taken up and practiced by me. Venerable sir, there is this Punna, a son of the Koliyans and an ox duty ascetic: that ox duty has long been taken up and practiced by him. What will be his destination? What will be his future course?"



-- Bạch Thế Tôn, con khóc như vậy không phải v́ lời Thế Tôn nói về con. Nhưng v́ bạch Thế Tôn, con đă chấp nhận và hành tŕ hạnh con chó này trong một thời gian dài. Bạch Thế Tôn, Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ này, đă chấp nhận và hành tŕ hạnh con ḅ này, trong một thời gian dài, vậy sanh thú của ông ấy thế nào, vận mạng của ông ấy thế nào?

 

"Enough, Seniya, let that be. Do not ask me that."
A second time...
A third time Seniya the naked dog-duty ascetic asked the Blessed One:
"Venerable sir, there is this Punna, a son of the Koliyans and an ox-duty ascetic; that ox duty has long been taken up and practiced by him. What will be his destination? What will be his future course?"



-- Thôi vừa rồi Seniya, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa.
Lần thứ hai... (như trên)...
Lần thứ ba, lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, bạch Thế Tôn:
-- Bạch Thế Tôn, Punna Koliyaputta này đă chấp nhận và hành tŕ hạnh con ḅ này trong một thời gian dài, vậy sanh thú của ông ấy thế nào, vận mạng của ông ấy thế nào?

 

"Well, Seniya, since I certainly cannot persuade you when I say 'Enough, Seniya, let that be. Do not ask me that,' I shall therefore answer you."



-- Này Seniya, thật sự Ta đă không chấp nhận (câu hỏi) của Ông và đă nói: "Thôi vừa rồi Seniya, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa". Tuy vậy ta sẽ trả lời cho Ông.

 

5. "Here, Seniya, someone develops the ox duty fully and unstintingly, he develops the ox habit fully and unstintingly, he develops the ox mind fully and unstintingly, he develops the ox behavior fully and unstintingly. Having done that, on the dissolution of the body, after death, he reappears in the company of oxen. But if his view is such as this: 'By this virtue or duty or asceticism or religious like I shall become a (great) god or some (lesser) god,' that is wrong view in his case. Now there are two destinations for one with wrong view, I say: hell or the animal womb. So, Seniya, if his ox duty is perfected, it will lead him to the company of oxen; if it is not, it will lead him to hell."



Ở đây, này Seniya, người nào hạnh tŕ hạnh con ḅ một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ giới con ḅ một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ tâm con ḅ một cách hoàn toàn viên măn, hành tŕ uy nghi con ḅ một cách hoàn toàn viên măn, sau khi thân hoại mạng chung, sẽ sanh thân hữu cùng với các loài ḅ. Nếu Ông ấy có tà kiến như sau: "Do giới này, hạnh này, khổ hạnh này, hay phạm hạnh này, ta sẽ sanh thành chư Thiên này hay chư Thiên khác", thời này Seniya, đối với kẻ có tà kiến, Ta nói có một trong hai sanh thú như sau: địa ngục hay bàng sanh. Như vậy, này Seniya, nếu hạnh con ḅ được thành tựu, thời được sanh trong loài ḅ, nếu không được thành tựu, thời được sanh trong địa ngục.

 

6. When this was said, Punna, a son of the Koliyans and an ox-duty ascetic, wept and shed tears. Then the Blessed One told Seniya, the naked dog duty ascetic: "Seniya, I could not persuade you when I said, 'Enough, Seniya, let that be. Do not ask me that.'"



Khi được nói vậy, Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ, khóc than, chảy nước mắt. Rồi Thế Tôn nói với lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó:
-- Này Seniya, Ta đă không chấp nhận (câu hỏi) của Ông và đă nói: "Thồi vừa rồi Seniya, hăy dừng lại đây, chớ có hỏi Ta nữa".

 

"Venerable sir, I am not weeping that the Blessed One has spoken thus. Still, this ox duty has long been taken up and practiced by me. Venerable sir, I have confidence in the Blessed One thus: 'The Blessed One is capable of teaching me the Dhamma in such a way that I may abandon this ox duty and that this naked dog-duty ascetic Seniya may abandon that dog duty.'"



-- Bạch Thế Tôn, con khóc như vậy không phải v́ lời Thế Tôn nói về con. Nhưng v́, bạch Thế Tôn, con đă chấp nhận và hành tŕ hạnh con ḅ này trong một thời gian dài. Bạch Thế Tôn, con có ḷng tin tưởng đối với Thế Tôn: Thế Tôn có thể thuyết pháp cho con để con có thể từ bỏ hạnh con ḅ này và để lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, có thể bỏ hạnh con chó này.

 

7. "Then, Punna, listen and heed well what I shall say."



-- Này Punna, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói.

 

"Yes, venerable sir," he replied. The Blessed One said this:



-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Punna Koliyaputta vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

 

8. "Punna, there are four kinds of kamma proclaimed by me after realization myself with direct knowledge. What are the four?
-There is dark kamma with dark ripening,
-There is bright kamma with bright ripening,

-There is dark-and-bright kamma with dark-and-bright ripening,
-And there is kamma that is not dark and not bright with neither-dark-nor-bright ripening that conduces to the exhaustion of kamma.



-Này Punna có bốn loại nghiệp này, Ta đă tự chứng tri, chứng ngộ và tuyên thuyết. Thế nào là bốn?
- Có nghiệp đen đưa đến quả báo đen, này Punna,
-Có nghiệp trắng đưa đến quả báo trắng, này Punna,
-Có nghiệp đen trắng đưa đến quả báo đen trắng, này Punna,
-Có nghiệp không đen trắng đưa đến quả báo không đen trắng, nghiệp đưa đến sự đoạn tận các nghiệp.

 

9. "What is dark kamma with dark ripening?
Here someone produces a (kammic) bodily process (bound up) with affliction,2 he produces a (kammic) verbal process (bound up) with affliction, he produces a (kammic) mental process (bound up) with affliction. By so doing, he reappears in a world with affliction. When that happens, afflicting contacts3 touch him. Being touched by these, he feels afflicting feelings entirely painful as in the case of beings in hell. Thus a being's reappearance is due to a being: he reappears owing to the kammas he has performed. When he has reappeared, contacts touch him. Thus I say are beings heirs of their kammas. This is called dark kamma with dark ripening.


Và này Punna, thế nào là nghiệp đen đưa đến quả báo đen?
Ở đây, này Punna có người tạo ra thân hành có tổn hại, tạo ra khẩu hành có tổn hại, tạo ra ư hành có tổn hại. Sau khi tạo ra thân hành có tổn hại, khẩu hành có tổn hại, ư hành có tổn hại, vị này được sanh vào thế giới có tổn hại. V́ phải sanh vào thế giới có tổn hại, vị này cảm xúc những cảm xúc có tổn hại. Do cảm xúc những cảm xúc có tổn hại, vị này cảm thọ những cảm thọ có tổn hại, thuần nhất khổ thọ, như các chúng sanh trong địa ngục. Như vậy, này Punna, là sự sanh khởi của một chúng sanh tùy thuộc ở chúng sanh, chúng sanh ấy sanh khởi tùy thuộc hành động của ḿnh, và khi chúng sanh ấy đă sanh, thời các cảm xúc kích thích ḿnh. Do vậy, này Punna, Ta nói: "Các chúng sanh là thừa tự hạnh nghiệp (của ḿnh)". Như vậy, này Punna, được gọi là nghiệp đen đưa đến quả báo đen.

 

10. "And what is bright kamma with bright ripening?
Here someone produces a (kammic) bodily process not (bound up) with affliction, he produces a (kammic) verbal process not (bound up) with affliction, he produces a (kammic) mental process not (bound up) with affliction. By doing so, he reappears in a world without affliction. When that happens, unafflicting contacts touch him. Being touched by these, he feels unafflicting feelings entirely pleasant as in the case of the Subhakinha, the gods of Refulgent Glory. Thus a being's reappearance is due to a being: he reappears owing to the kammas he has performed. When he has reappeared, contacts touch him. Thus I say are beings heirs of their kammas. This is called bright kamma with bright ripening.


Và này Punna, thế nào là nghiệp trắng đưa đến quả báo trắng?
Ở đây, này Punna, có người làm thân hành không không có tổn hại, làm khẩu hành không có tổn hại, làm ư hành không không có tổn hại. Sau khi làm thân hành không không có tổn hại, khẩu hành không không có tổn hại, ư hành không không có tổn hại, vị này được sanh vào thế giới không không có tổn hại. V́ phải sanh vào thế giới không không có tổn hại, vị này cảm xúc những cảm xúc không không có tổn hại. Do cảm xúc những cảm xúc không không có tổn hại, vị này cảm thọ những cảm thọ không không có tổn hại, thuần nhất lạc thọ, như chư Thiên Subhakinha (Biến Tịnh thiên). Như vậy này Punna là sự sanh khởi của một chúng sanh tùy thuộc ở chúng sanh, chúng sanh ấy sanh khởi tùy thuộc hành động của ḿnh; và khi chúng sanh ấy đă sanh, thời các cảm xúc kích thích chúng sanh ấy. Do vậy, này Punna, Ta nói: "Các chúng sanh là thừa tự hạnh nghiệp (của ḿnh)". Như vậy, này Punna, được gọi là nghiệp trắng đưa đến quả báo trắng.

 

11. "What is dark-and-bright kamma with dark-and-bright ripening?
Here someone produces a (kammic) bodily process both (bound up) with affliction and not (bound up) with affliction... verbal process... mental process both (bound up) with affliction and not (bound up) with affliction. By doing so, he reappears in a world both with and without affliction. When that happens, both afflicting and unafflicting contacts touch him. Being touched by these, he feels afflicting and unafflicting feelings with mingled pleasure and pain as in the case of human beings and some gods and some inhabitants of the states of deprivation. Thus a being's reappearance is due to a being: he reappears owing to the kammas he has performed. When he has reappeared, contacts touch him. Thus I say are beings heirs of their kammas. This is called dark-and-bright kamma with dark-and-bright ripening.



Và này Punna, thế nào là nghiệp đen trắng đưa đến quả báo đen trắng?
Ở đây, này Punna, có người làm các thân hành có tổn hại và không tổn hại, các khẩu hành có tổn hại và không tổn hại, các ư hành có tổn hại và không tổn hại. Sau khi làm các thân hành có tổn hại và không tổn hại, khẩu hành có tổn hại và không tổn hại, ư hành có tổn hại và không tổn hại, vị này được sanh vào thế giới có tổn hại và không tổn hại. V́ phải sanh vào thế giới có tổn hại và không tổn hại, vị này cảm xúc những cảm xúc có tổn hại và không tổn hại. Do cảm xúc những cảm xúc có tổn hại và không tổn hại, vị này cảm thọ những cảm thọ có tổn hại và không tổn hại, có lạc thọ khổ thọ xen lẫn, như một số loài Người, một số chư Thiên và một số chúng sanh trong đọa xứ. Như vậy, này Punna là sự sanh khởi của một chúng sanh tùy thuộc ở chúng sanh, chúng sanh ấy sanh khởi tùy thuộc hành động của ḿnh; và khi chúng sanh ấy đă sanh, thời các cảm xúc kích thích chúng sanh ấy. Do vậy, này Punna, Ta nói: "Các chúng sanh là thừa tự hạnh nghiệp (của ḿnh)". Như vậy này Punna, được gọi là nghiệp đen trắng đưa đến quả báo đen trắng.

 

12. "What is neither-dark-nor-bright kamma with neither-dark-nor-bright ripening that leads to the exhaustion of kamma?
As to these (three kinds of kamma), any volition in abandoning the kind of kamma that is dark with dark ripening, any volition in abandoning the kind of kamma that is bright with bright ripening, and any volition in abandoning the kind of kamma that is dark-and bright with dark-and-bright ripening: this is called neither-dark-nor-bright kamma with neither-dark-nor-bright ripening.


Và này Punna, thế nào là nghiệp không đen trắng, đưa đến quả báo không đen trắng, nghiệp đưa đến sự đoạn tận các nghiệp?
Ở đây, này Punna chỗ nào có ư chí (Cetana: Tư tâm sở) đoạn trừ nghiệp đen đưa đến quả báo đen, chỗ nào có ư chí đoạn trừ nghiệp trắng đưa đến quả báo trắng, chỗ nào có ư chí đoạn trừ nghiệp đen trắng đưa đến quả báo đen trắng. Ở đây, này Punna, chỗ nào có ư chí như vậy, này Punna, được gọi là nghiệp không đen trắng đưa đến quả báo không đen trắng, nghiệp đưa đến sự đoạn tận các nghiệp.

 

"These are the four kinds of kamma proclaimed by me after realization myself with direct knowledge."



Này Punna, bốn loại nghiệp này, Ta đă tự chứng tri, chứng ngộ và tuyên thuyết.

 

13. When this was said, Punna, a son of the Koliyans and an ox-duty ascetic, said to the Blessed One: "Magnificent, Master Gotama! Magnificent, Master Gotama! The Dhamma has been made clear in many ways by Master Gotama as though he were turning upright what had been overthrown, revealing the hidden, showing the way to one who is lost, holding up a lamp in the darkness for those with eyesight to see forms.



Khi được nói vậy, Punna Koliyaputta, hành tŕ hạnh con ḅ bạch Thế Tôn:
-- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Bạch Thế Tôn, như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho những người đi lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày giải thích.

 

14. "I go to Master Gotama for refuge and to the Dhamma and to the Sangha of bhikkhus. From today let Master Gotama remember me as a lay follower who has gone to him for refuge for life."



Con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y chúng Tỷ-kheo Tăng. Mong Thế Tôn nhận con làm cư sĩ, từ nay trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng.

 

15. But Seniya the naked dog-duty ascetic said: "Magnificent, Master Gotama!. The Dhamma has been made clear in many ways by Master Gotama as though he were turning upright what had been overthrown, revealing the hidden, showing the way to one who is lost, holding up a lamp in the darkness for those with eyesight to see forms.



C̣n lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, bạch Thế Tôn:
- Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn ! Bạch Thế Tôn, như người dựng đứng lại những ǵ bị quăng ngă xuống, phơi bày ra những ǵ bị che kín, chỉ đường cho những người đi lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh pháp đă được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện tŕnh bày giải thích.

 

16. "I go to Master Gotama for refuge and to the Dhamma and to the Sangha of bhikkhus. I would receive the going forth under Master Gotama and the full admission."4



Con xin quy y Thế Tôn, quy y Pháp và quy y chúng Tỷ-kheo Tăng. Mong Thế Tôn cho con được xuất gia với Thế Tôn, mong cho con thọ đại giới.

 

17. "Seniya, one who belonged formerly to another sect and wants the going forth and the full admission in this Dhamma and Discipline lives on probation for four months. At the end of the four months bhikkhus who are satisfied in their minds give him the going forth into homelessness and also the full admission to the bhikkhus' state. A difference in persons has become known to me in this (probation period)."



-- Này Seniya, ai trước kia là ngoại đạo nay muốn xuất gia, muốn thọ đại giới trong Pháp và Luật này phải sống bốn tháng biệt trú. Sau khi sống bốn tháng biệt trú, chúng Tăng nếu đồng ư sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới để thành vị Tỷ-kheo. Nhưng Ta nhận thấy ở đây là tánh con người sai biệt nhau.

 

"Venerable sir, if those who belonged formerly to another sect and want the going forth and the full admission in this Dhamma and Discipline live on probation for four months and at the end of four months bhikkhus who are satisfied in their minds give them the going forth into homelessness and the full admission to the bhikkhus' state, I will live on probation for four years and at the end of the four years let bhikkhus who are satisfied in their minds give me the going forth into homelessness and the full admission to the bhikkhus' state."



-- Bạch Thế Tôn, nếu những người xưa kia là ngoại đạo nay muốn xuất gia, muốn thọ đại giới trong pháp và luật này, phải sống bốn tháng biệt trú, sau khi sống bốn tháng biệt trú, chúng Tăng nếu đồng ư sẽ cho xuất gia, cho thọ đại giới, để thành vị Tỷ-kheo, thời con sẽ xin sống biệt trú bốn năm. Sau khi sống biệt trú bốn năm, nếu chư Tỷ-kheo đồng ư, mong chư Tỷ-kheo hăy xuất gia cho con, thọ đại giới cho con để thành vị Tỷ-kheo.

 

18. Seniya the naked dog duty ascetic received the going forth under the Blessed One, and he received the full admission. And not long after his full admission, dwelling alone, withdrawn, diligent, ardent, and self-controlled, the venerable Seniya by realization himself with direct knowledge here and now entered upon and abode in that supreme goal of the holy life for the sake of which clansmen rightly go forth from the home life into homelessness. He had direct knowledge thus: "Birth is exhausted, the holy life has been lived, what had to be done has been done, there is no more of this to come."



Và lơa thể Seniya, hành tŕ hạnh con chó, được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới. Thọ đại giới không bao lâu, Tôn giả Seniya sống một ḿnh an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần. Và không bao lâu vị này chứng được mục đích tối cao mà con cháu các lương gia đă xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh hướng đến. Đó là vô thượng phạm hạnh ngay trong hiện tại, tự ḿnh chứng tri, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết: "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, những ǵ nên làm đă làm, sau đời này sẽ không có đời sống khác nữa".

 

And the venerable Seniya became one of the arahants.



Và Tôn giả Seniya trở thành một vị A-la-hán nữa.

 

Notes

1. Of births in samsara, the wandering-on in birth and death.

2. A defiled kamma expressed through the body (speech, mind).

3. Painful "touches" through eye, ear, nose, tongue, body, mind.

4. That is, the novice ordination and the full ordination as a bhikkhu or monk.

See also: AN 4.235; "Kamma and the Ending of Kamma" in The Wings to Awakening (Thanissaro Bhikkhu).